Quả mơ

Mục lục:

Quả mơ
Quả mơ
Anonim

Đặc tính có ích và có hại của quả mơ. Nó chứa những vitamin và nguyên tố vi lượng nào và hàm lượng calo của nó đối với cơ thể chúng ta là bao nhiêu. Nội dung của bài báo:

  • Thành phần hóa học
  • Đặc tính hữu ích của trái cây
  • Tác hại và chống chỉ định

Mơ (mai) là một loại cây vườn thân gỗ thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Quả - thuốc có vị bùi hoặc hơi khô được dùng để ăn: chúng có vị ngon, rất bổ dưỡng và thơm.

“Quả mặt trời” ra đời ở đông bắc Trung Quốc và cách đây hơn 2 thế kỷ từ thời Trung Vương quốc nó đã đến Trung Á và Armenia. Nó được lấy từ đâu bởi Alexander Đại đế. Người La Mã gọi quả mơ là "quả táo Armenia". Tên "armeniaca" này đã được bảo tồn trong thực vật học.

Hoa mai đến Nga vào thế kỷ 17 từ phương Tây. Những cây “ở nước ngoài” được trồng trong Vườn Izmailovsky của Sa hoàng: “mận đào” và “táo mơ”. Bản thân từ "mơ" đã được mượn từ tiếng Hà Lan trong thời đại Peter Đại đế. Dịch theo nghĩa đen, apricus có nghĩa là "được sưởi ấm bởi mặt trời." Đọc cách trồng mơ từ đá trong vườn cũng như công thức cách làm mứt mơ với vỏ quýt cho mùa đông.

Thành phần mơ: vitamin, nguyên tố vi lượng và calo

Quả mai với một vết cắt hầm hố
Quả mai với một vết cắt hầm hố

Còn điều gì nữa, ngoài một câu chuyện hấp dẫn và một cái tên thú vị, loại quả này có thể tự hào về điều gì? Trái cây của nó nhanh chóng thỏa mãn cơn đói, bổ sung vitamin và các nguyên tố vi lượng cho cơ thể.

Những gì được bao gồm (hàm lượng calo trên 100 g) mơ:

  • Lượng calo, kcal: 41
  • Chất béo - 0,1 g
  • Protein - 0,9 g
  • Carbohydrate - 10, 8 g

Hàm lượng đường trong cùi đạt 27%, do đó quả có vị ngọt đặc trưng. Và tannin mang lại cho chúng khả năng làm se da. Ngoài ra, những loại trái cây này còn chứa một lượng nhỏ tinh bột, dextrin và inulin. Axit xitric, malic và tartaric và pectin.

Quả mơ rất giàu vitamin hỗ trợ sức khỏe:

  • Caroten - lên đến 16 mg%. Số lượng này không được tìm thấy trong bất kỳ loại trái cây nào khác của Nga.
  • Vitamin nhóm B - B1, B2, B6.
  • Vitamin C trong quả mơ tươi khoảng 10%.
  • Vitamin P và PP.

Các loại trái cây chứa các nguyên tố vi lượng quan trọng đối với cơ thể:

  • Muối kali khoảng 305 mg
  • Magiê.
  • Muối sắt - 2, 1%, (được cơ thể hấp thụ tốt hơn nhiều so với các nguồn khác).
  • Canxi và Phốt pho.
  • Iốt (đặc biệt có rất nhiều trong các giống Armenia).

Từ 29 đến 58% dầu béo, có thành phần tương tự như đào và hạnh nhân, được chứa trong các quả mơ. Dầu này được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm. Trong y học, nó được sử dụng để hòa tan một số loại thuốc.

Đặc tính hữu ích của quả mơ

Lợi ích của những loại trái cây này đã được biết đến ngay cả ở Trung Quốc cổ đại. Các bác sĩ thời đại đó đã tích cực sử dụng trái cây ngon miệng để phục hồi các chức năng quan trọng của cơ thể.

Đặc tính hữu ích của quả mơ
Đặc tính hữu ích của quả mơ

Nếu bạn tiêu thụ 100 g trái cây mỗi ngày, bạn có thể cải thiện tiêu hóa và trao đổi chất. Điều đặc biệt quan trọng là bổ sung mơ vào chế độ ăn uống cho những người mắc các bệnh về đường tiêu hóa, hệ tim mạch và thừa cân. Do hàm lượng sắt cao, những loại trái cây này rất hữu ích cho người thiếu máu.

Magie và phốt pho giúp tăng hiệu suất hoạt động của não và cải thiện trí nhớ. Ngoài ra, magie giúp giảm nhanh chứng cao huyết áp. Vì vậy, ô mai có thể là một vị thuốc tuyệt vời cho những bệnh nhân cao huyết áp. Và canxi, mà thai nhi cũng rất giàu, sẽ bình thường hóa khả năng hưng phấn thần kinh cơ.

Nó là một nguồn beta carotene tốt. Chất chống oxy hóa này có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển của ung thư phổi, cổ họng, dạ dày và thực quản. Để có đủ lượng vitamin A cần thiết, bạn chỉ cần ăn một vài quả mơ hoặc uống 150 g nước trái cây mỗi ngày là đủ.

Nước mơ

dễ tiêu hóa hơn trái cây. Nó rất hữu ích cho phụ nữ mang thai do chứa nhiều canxi và muối sắt. Nó rất hiệu quả trong việc điều trị chứng rối loạn sinh học và bình thường hóa nồng độ axit trong dạ dày.

Mơ - mơ khô
Mơ - mơ khô

Mơ khô chứa carbohydrate dễ tiêu hóa, cũng như trái cây tươi rất giàu vitamin và các nguyên tố vi lượng. Và trong mơ khô có lượng muối kali nhiều gấp 6 lần. Điều này làm cho trái cây không thể thiếu trong việc phòng ngừa và điều trị rối loạn nhịp tim và suy tim. Với tình trạng viêm thận, chúng loại bỏ các chất độc ra khỏi cơ thể.

Dầu mơ béo

được sử dụng thành công như một phương thuốc trị ho cho bệnh viêm thanh quản, viêm phế quản và thậm chí cả hen phế quản.

Vỏ cây mơ cũng có tác dụng chữa bệnh. Nước dùng có khả năng phục hồi các tế bào não bị tổn thương sau tai biến mạch máu não.

Video về công dụng của quả mơ khô:

Tác hại và chống chỉ định của ô mai

Không nên ăn mơ khi bị suy giảm chức năng tuyến giáp và bị viêm gan. Caroten chứa trong trái cây không được hấp thụ ở những bệnh nhân như vậy và do đó, tốt hơn là nên bổ sung vitamin A nguyên chất.

Tác hại của quả mơ
Tác hại của quả mơ

Với bệnh đái tháo đường

bạn không nên ăn những loại trái cây này, vì chúng chứa một lượng lớn đường sucrose (ở một số loại có tới 80%).

Ăn hạt mơ đắng có thể gây ngộ độc nặng. Chất glycoside amygdalin thực vật (chính anh ta tạo ra vị đắng) chứa trong chúng bị phân hủy trong ruột và tạo thành chất độc mô mạnh nhất - axit hydrocyanic. Nếu hạt ngọt thì có thể dùng nhưng không quá 20 g mỗi ngày.

Video về lợi ích của ô mai, cách chọn và cách bảo quản (xem chương trình từ 20h40):

Đề xuất: