Bí ngô: vitamin, lợi ích, tác hại và calo

Mục lục:

Bí ngô: vitamin, lợi ích, tác hại và calo
Bí ngô: vitamin, lợi ích, tác hại và calo
Anonim

Bí ngô chứa những vitamin gì, tại sao nó được coi là một thực phẩm ăn kiêng, tác dụng của nó lên cơ thể như thế nào và nó có thể gây hại trong những trường hợp nào, bạn có thể tìm hiểu từ bài viết này. Cây bí đỏ thuộc họ dưa, họ bầu bí. Quê hương của bí ngô là Mexico, nơi nó bắt đầu được trồng từ hơn ba nghìn năm trước Công nguyên. Nó xuất hiện ở các nước Châu Âu nhờ những người Tây Ban Nha, những người đã mang nó vào thế kỷ 16. Hiện nay, loài bí ngô được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới.

Hàm lượng calo của bí ngô

mỗi 100 g là 22 kcal, cũng như:

  • protein - 1 g
  • chất béo - 0,1 g
  • carbohydrate - 4, 4 g

Bí ngô là một loại quả hình bầu dục hoặc hình cầu lớn, nhiều thịt, được bao phủ bởi một lớp da dày và mịn. Bí ngô chứa nhiều hạt và cùi ngon ngọt. Giống bí không chỉ quyết định màu sắc của vỏ và cùi mà còn quyết định đến trọng lượng và hình dạng của quả.

Vitamin và nguyên tố vi lượng trong bí ngô

Quả bí chứa 5-6% đường (ở loại ngon nhất lên đến 20%), caroten, tinh bột, vitamin B1, B2, B5, B6, C, PP, E, các chất pectin, chất xơ, axit hữu cơ, canxi, muối sắt, magiê, cũng như vitamin T quý hiếm, có liên quan đến việc đẩy nhanh quá trình trao đổi chất, đông máu và hình thành tiểu cầu. Bí ngô đặc biệt giàu muối kali.

Bí đỏ chứa lượng caroten nhiều gấp 5 lần cà rốt và gấp 3 lần gan bò. Đó là lý do tại sao các bác sĩ nhãn khoa khuyến cáo sử dụng bí đỏ và nước ép bí đỏ cho những người bị suy giảm thị lực.

Bí ngô - đặc tính hữu ích

Bí ngô - đặc tính hữu ích
Bí ngô - đặc tính hữu ích

Bí ngô, giống như bí, là loại rau tốt nhất cho chế độ ăn kiêng. Đối với những người muốn giảm cân, cháo bí ngô sẽ là một giải pháp tuyệt vời - với sự giúp đỡ của nó, quá trình trao đổi chất được bình thường hóa và loại bỏ độc tố ra khỏi cơ thể.

Ăn bí đỏ sẽ phòng ngừa tốt bệnh viêm thận cấp và mãn tính, cũng như viêm bể thận. Với sự trợ giúp của muối kali, bí đỏ có tác dụng lợi tiểu tuyệt vời.

Các món ăn từ bí đỏ sẽ rất hữu ích cho những người bị cao huyết áp và các bệnh tim mạch.

Trong bệnh tiểu đường, các thành phần của bí đỏ tái tạo các tế bào tuyến tụy bị tổn thương và tăng mức độ của các tế bào beta sản xuất insulin. Đối với táo bón mãn tính, suy thận, viêm đường tiết niệu, rối loạn thần kinh và bệnh trĩ, uống nước bí đỏ tươi rất hữu ích. Bí đỏ sẽ giúp thải muối và nước ra khỏi cơ thể mà không gây kích ứng mô thận.

Nước ép bí ngô
Nước ép bí ngô

Đối với chứng mất ngủ, nên dùng nước ép bí đỏ hoặc nước sắc bí đỏ với mật ong. Với sự hỗ trợ của nước sắc từ cùi bí ngô, bạn có thể dễ dàng làm dịu cơn khát và hạ sốt cho người bệnh.

Hạt bí ngô

Hạt bí ngô
Hạt bí ngô

Hạt bí ngô

rất có lợi do hàm lượng dầu ăn chất lượng cao của chúng. Hạt bí ngô, xay với mật ong, là một trong những loại thuốc tẩy giun sán lâu đời nhất.

Đối với bệnh viêm tuyến tiền liệt, hạt bí ngô sấy khô sẽ rất hữu ích, khi mới bắt đầu bệnh nên ăn lúc bụng đói vào buổi sáng và buổi tối 20 - 30 hạt.

Hạt bí ngô cũng chứa nhiều kẽm. Vì vậy, chúng sẽ rất hữu ích cho da dầu bị gàu, tăng tiết bã nhờn, mụn trứng cá.

Có hại

Tác hại bí ngô
Tác hại bí ngô

Tác hại từ việc ăn bí đỏ ít hơn nhiều so với các đặc tính hữu ích của nó, điều này chứng tỏ giá trị dinh dưỡng, dược liệu và chế độ ăn uống cao của nó. Tuy nhiên, nó không nên được sử dụng cho bệnh tiểu đường (do hàm lượng carbohydrate và đường cao), cũng như loét dạ dày và tá tràng.

Hạt bí ngô cũng không nên quá lạm dụng vì chúng chứa nhiều axit salicylic. Trong trường hợp ăn quá nhiều, quá trình viêm niêm mạc dạ dày có thể xảy ra.

Bí ngô lớn
Bí ngô lớn

Bí ngô có kích thước rất lớn, đạt kỷ lục thế giới với trọng lượng hơn 2,009 pound (hơn 1 tấn).

Đề xuất: